Người Du Hành Là Gì

Người Du Hành Là Gì

Chứng chỉ điều hành du lịch nội địa và chứng chỉ  điều hành du lịch quốc tế đều có giá trị sử dụng trên toàn quốc và có thời hạn sử dụng trong 2 năm. Nên trong thời gian này các bạn cần hoàn thiện thủ tục để được cấp giấy hoạt động kinh doanh mở công ty tour, văn phòng dịch vụ lữ hành tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh và sở văn hóa thể thao du lịch .

Chứng chỉ điều hành du lịch nội địa và chứng chỉ  điều hành du lịch quốc tế đều có giá trị sử dụng trên toàn quốc và có thời hạn sử dụng trong 2 năm. Nên trong thời gian này các bạn cần hoàn thiện thủ tục để được cấp giấy hoạt động kinh doanh mở công ty tour, văn phòng dịch vụ lữ hành tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh và sở văn hóa thể thao du lịch .

Chứng Chỉ điều hành Du Lịch là gì?

Tại sao cần học chứng chỉ điều hành du lịch? Công việc của người làm điều hành tour là gì?

Chứng chỉ điều hành du lịch nội địa và chứng chỉ điều hành quốc tế giống và khác nhau như thế nào?

Điều kiện để mở văn phòng bán tour, sale tour là gì?

Làm gì để có được chứng chỉ điều hành du lịch? Thời gian học? Học Phí và Cách thức thi lấy chứng chỉ điều hành tour như thế nào?

Trên đây có phải là những câu hỏi bạn đang băn khoăn? Nếu đúng thì hãy tìm hiểu câu trả lời bên dưới nhé!

Điều hành tour là người trực tiếp lên kế hoạch cho chuyến du lịch/tham quan cả trong và ngoài nước. Họ thực hiện công tác điều phối công việc giữa các bộ phận để đảm bảo du khách được trải nghiệm dịch vụ, nghỉ ngơi và vui chơi theo đúng lộ trình.

Các công việc mà một điều hành tour cần phải phụ trách có thể kể đến như:

Chuẩn bị các loại trò chơi giải trí trong chuyến đi, v.v.

Chứng chỉ điều hành du lịch - là một loại giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ xin mở văn phòng tour, sale tour khi hoạt động hành nghề dành cho những bạn học trái ngành như kế toán, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế... muốn chuyển sang làm công việc liên quan đến sale tour, bán và điều hành tour, quản trị lữ hành.

(Mẫu chứng chỉ điều hành du lịch nội địa)

Người khuyết tật là gì theo quy định của pháp luật?

Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết 01/nhiều bộ phận cơ thể/bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (theo khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010).

Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát/không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn/suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần/suy giảm chức năng, không tự kiểm soát/không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc/suy giảm khả năng lao động từ 61% - 80%;

- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật có khả năng tự phục vụ sinh hoạt/suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

Điều 3 Luật Người khuyết tật và Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định khuyết tật gồm 06 dạng, cụ thể:

Giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển

Giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói

Giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường

Rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường

Giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc

Giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên

Người khuyết tật là người hạn chế năng lực hành vi?

Việc xác định một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải căn cứ vào khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của người đó và không phải người khuyết tật nào cũng là người hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 23 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi như sau:

Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự:

Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, việc xác định một người mất năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi căn cứ vào khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của người đó và phải được Tòa án ra quyết định tuyên bố trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Tức là, việc một người bị khuyết tật không phải là căn cứ để xác định mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên và được Tòa án ra quyết định thì mới được xác định là người mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22, Điều 23, 24 Bộ luật Dân sự năm 2015 và đã thành niên thì người khuyết tật vẫn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trên đây là định nghĩa người khuyết tật là gì và quy định liên quan, nếu có thắc mắc, vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.

+ Đối với chứng chỉ điều hành du lịch quốc tế :

Yêu cầu cần tốt nghiệp từ bằng cao đẳng các chuyên ngành trở lên. Không bao gồm các chuyên ngành như: quản trị du lịch và lữ hành; quản trị du lịch, sale tour, điều hành tour, marketing du lịch, du lịch, quản lý và kinh doanh du lịch .... Không phân biệt cao đẳng nghề, chính quy, tại chức hay liên thông, văn bằng 2. Những bạn làm điều hành du lịch quốc tế nếu có năng lực về ngoại ngữ thì sẽ có nhiều ưu thế hơn.

Cách 1: Nếu bạn chưa có kinh nghiệm dẫn tour, chưa có đủ kinh nghiệm điều hành  thì nên đăng ký khóa học nghiệp vụ điều hành tour du lịch khoảng 2-3 tháng để trang bị nâng cao chuyên môn kiến thức nghiệp vụ. Học xong thi kết thúc môn và sẽ được cấp chứng chỉ điều hành du lịch nội địa hoặc quốc tế.

Cách 2: Nếu bạn đã từng đi dẫn tour, đã có kinh nghiệm điều hành rồi thì chỉ cần đăng ký tham gia lớp ôn và thi 1 ngày để có chứng chỉ điều hành du lịch nội địa hoặc quốc tế để hoàn thiện thủ tục hồ sơ xin giấy phép đăng ký kinh doanh hoạt động dịch vụ được sớm nhất.

THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ KHÓA HỌC CHỨNG CHỈ ĐIỀU HÀNH  DU LỊCH NỘI ĐỊA VÀ QUỐC TẾ

1. Những kiến thức đạt được:  trang bị và ôn tập lại các kiến thức và kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, quản trị lữ hành, quản trị tour ...cũng như đi thực tế tại 1 số văn phòng tour trên cả nước.

Các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch;

Tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp;

+ Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch:

Tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành;

Thị trường du lịch và sản phẩm du lịch;

Thiết kế sản phẩm và tính giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam;

Bán hàng và chăm sóc khách hàng; Marketing và truyền thông;

Tiền tệ và thanh toán quốc tế trong du lịch;

Nghiệp vụ xuất nhập cảnh; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa và quốc tế;

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp;

+ Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa hoặc quốc tế.

(Lớp học nghiệp vụ điều hành du lịch online qua phần mềm zoom)

3. Học phí:  + Lớp ôn thi + lệ phí thi: 2.000.000đ  giảm còn 1.600.000đ (1-2 ngày)

+ Lớp học kiến thức+ ôn thi + lệ phí thi:  3.000.000đ (2-3 tháng)

Có lớp học và thi online hoặc trực tiếp.

4. Chứng chỉ: sau khi hoàn thành khóa học, học viên sẽ tham dự kỳ thi cấp chứng chỉ cuối khóa, những học viên đạt yêu cầu được cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa hoặc quốc tế do trường Đại Học Thành Đông cấp. Chứng chỉ điều hành du lịch có giá trị mở công ty điều hành tour , văn phòng dịch vụ lữ hành trên toàn quốc

Mọi thông tin chi tiết về khóa học lấy chứng chỉ nghiệp vụ điều hành Du lịch, tư vấn hồ sơ thủ tục mở công ty lữ hành vui lòng liên hệ hotline để được hỗ trợ: 0943 799 689 Văn phòng tuyển sinh, tiếp nhận hồ sơ tại: 2/167 Gia Quất, Thượng Thanh, Long Biên, Hà Nội